Mặc dù đất xây dựng các công trình tín ngưỡng rất phổ biến nhưng không phải ai cũng hiểu rõ đất tín ngưỡng là gì và những quy chế pháp lý của loại đất này. Vậy đất tín ngưỡng là gì và có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không? Cùng tìm hiểu qua bài viết sau nhé!

Có thể bạn quan tâm: PHÂN BIỆT SỔ ĐỎ VÀ SỔ HỒNG NHƯ THẾ NÀO?

Đất tín ngưỡng là gì?

dat-tin-nguong-la-gi-news.remaps.vn

Đất tín ngưỡng là gì? Có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?

Hiện nay pháp luật không giải thích rõ ràng thế nào là đất tín ngưỡng nhưng có quy định đất tín ngưỡng gồm những loại đất nào, những quy định về việc sử dụng đất tín ngưỡng ra sao.

Cụ thể Điều 160 Luật Đất đai 2013 quy định rõ như sau:

        Đất tín ngưỡng bao gồm đất có công trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ.

        Việc sử dụng đất tín ngưỡng phải đúng mục đích, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan chức năng có thẩm quyền phê duyệt.

        Việc xây dựng, mở rộng các công trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ của cộng đồng cần phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Đất tín ngưỡng và đất của cơ sở tôn giáo khác nhau như thế nào?

Đất cơ sở tôn giáo được phân biệt với đất tín ngưỡng dựa vào các công trình xây dựng trên đất. Cụ thể là:

        Đất tín ngưỡng bao gồm đất có công trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ.

Tại Khoản 3 Điều 160 quy định về đất tín ngưỡng thì vậy xây dựng, mở rộng các công trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ của cộng đồng phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

        Đất cơ sở tôn giáo gồm đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động được quy định cụ thể tại Điều 159 Luật Đất đai 2013.

Theo Khoản 2 Điều 159 quy định về đất cơ sở tôn giáo có nội dung như sau: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ căn cứ vào chính sách tôn giáo của Nhà nước, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quyết định diện tích đất giao cho cơ sở tôn giáo.

Từ những nội dung trên, ta có thể thấy sự khác biệt lớn nhất giữa 2 loạt đất này là về đối tượng giữa 2 loại đất. Bởi vì theo quy định của pháp luật thì đất cơ sở tôn giáo bao gồm: Đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của cơ sở tôn giáo. Còn đối với đất tín ngưỡng thì bao gồm: Đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ.

Đất tín ngưỡng có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không?

Dù thuộc nhóm đất phi nông nghiệp hay nhóm đất nông nghiệp đều được cấp Sổ đỏ nếu có đủ điều kiện. Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không chỉ giúp cho người sử dụng đất có đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định mà còn giúp Nhà nước quản lý đất đai có hiệu quả hơn.

Điều kiện cấp Sổ đỏ cho đất tín ngưỡng sẽ chia thành 02 trường hợp sau:

Đối với đất tín ngưỡng do cộng đồng cư dân sử dụng

Khoản 5 Điều 100 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

“5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại Khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.

Như vậy, các điều kiện để được cấp sổ sẽ là:

        Không có tranh chấp

        Được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng

Đối với đất tín ngưỡng do hộ gia đình, cá nhân sử dụng (đất xây dựng nhà thờ họ)

Trường hợp đất tín ngưỡng là đất xây dựng nhà thờ họ do hộ gia đình, cá nhân sử dụng thì điều kiện được cấp Sổ đỏ áp dụng như điều kiện đối với hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều 100, Điều 101 Luật Đất đai 2013 và được hướng dẫn bởi Điều 20, Điều 22, Điều 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

Có thể bạn quan tâm: TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT LÀ GÌ? ĐỐI TƯỢNG NÀO ĐƯỢC MIỄN, GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT?

Thời hạn sử dụng đất tín ngưỡng là bao lâu?

Cũng như đất cơ sở tôn giáo, đất tín ngưỡng thuộc nhóm phi nông nghiệp và có thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài.

Nội dung này được quy định tại Khoản 8 Điều 125 Luật Đất đai 2013 như sau:

“Người sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài trong các trường hợp sau đây:

1. Đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng;
2. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này;
3. Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên;
4. Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê;
5. Đất xây dựng trụ sở cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 147 của Luật này; đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính quy định tại khoản 2 Điều 147 của Luật này;
6. Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
7. Đất cơ sở tôn giáo quy định tại Điều 159 của Luật này

8. Đất tín ngưỡng;”.

Đất tín ngưỡng có được mua bán không?

Đất tín ngưỡng do cộng đồng cư dân sử dụng không được phép chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho, thế chấp, góp vốn. Nội dung này được quy định rõ tại Điều 181 Luật Đất đai 2013 như sau:

Điều 181. Quyền và nghĩa vụ của cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất

  1. Cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này.
  2. Cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho quyền sử dụng đất; không được thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất”.

 Trên đây là những thông tin về đất tín ngưỡng và các quy định pháp lý liên quan đến loại đất này. Bạn đọc có thể tham khảo các bài viết khác về pháp lý BĐS tại đây.